Sunday, August 12, 2007

13 - Quỹ tương hỗ đầu tư



Quỹ tương hỗ đầu tư (Investment Mutual Fund) là một công ty thay mặt cho nhiều người hay tổ chức có cùng mục đích đầu tư tập trung vào các cổ phiếu, trái phiếu khác nhau. Đầu tư thông qua các quỹ đầu chính là hình thức đầu tư gián tiếp, các nhà đầu tư bỏ tiền ra chung vốn với nhau trong hình thái tổ chức nhất định là Quỹ tương hỗ đầu tư.
Nguồn vốn tạo nên quỹ tương hỗ đầu tư có thể từ các cá nhân có tiền nhàn rỗi, các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, các ngân hàng tiết kiệm...

Lợi ích Quỹ tương hỗ đem lại cho các nhà đầu tư:
 Có thể tham gia đầu tư chứng khoán cả khi có nguồn vốn lớn hay nhỏ. Vì vậy có thể huy động được mọi nguồn vốn trong trong xã hội
 Cơ hội đầu tư vào một danh mục đa dạng các loại chứng khoán, san sẻ được các rủi ro và kiếm lời được một cách tối đa
 Cơ hội đầu tư vào một sản phẩm được quản lý chuyên nghiệp
 Cơ hội đầu tư vào hàng chục loại quỹ khác nhau, từ những quỹ tăng trưởng cho tới những quỹ tăng trưởng mạnh, quỹ trái phiếu hay quỹ tương hỗ khác.
 Cơ hội đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản (liquid security)

Các loại quỹ cơ bản
Quỹ mở và quỹ đóng căn cứ theo việc có hoàn vốn cho người góp hay không.
 Quỹ mở là loại quỹ tương hỗ quen thuộc với các nhà đầu tư. Quỹ phát hành cổ phiếu theo nhu cầu và mua lại những cổ phiếu này theo yêu cầu. Bạn có thể đầu tư và trở thành cổ đông, bất kể bao nhiêu cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu thông thường của quỹ tương hỗ khác với của các công ty là không phải chờ một ai đó phải bán cổ phiếu thì bạn mới mua được. Công ty đầu tư mở phải có trách nhiệm mua lại những chứng chỉ đầu tư mà mình đã phát ra theo giá trị tài sản ròng cua chứng chỉ.
 Quỹ đóng tương tự như cổ phiếu thường. Quỹ hoạt động theo luật Công ty. Chỉ một số lượng cổ phần được phát hành và cổ phiếu của loại quỹ này được giao dịch tại những thị trường chứng khoán chính như thị trường chứng khoán New York. Các cổ đông không thể rút vốn góp ra khỏi quỹ và quỹ cũng không có nghĩa vụ phải mua lại các cổ phiếu mà quỹ phát hành. Muốn rút vốn của mình, các cổ đông chỉ có cách đem bán cổ phiếu đó ra thị trường chứng khoán theo giá thị trường.
Dựa trên mục đích đầu tư của quỹ, người ta đã phân ra 21 loại quỹ khác nhau. Khi đầu tư thông qua các quỹ, bạn nên tham khảo thật kỹ về cách thức phân loại quỹ, cũng như thông tin chi tiết của từng quỹ cụ thể.

Việc nghiên cứu quỹ được tiến hành ra sao?
 Xem xét giá trị tài sản ròng và giá chào bán: Giá trị tài sản ròng (NAV: Net Asset Value) của quỹ đại diện cho giá của mỗi cổ phần trên thị trường trên tổng số tài sản của quỹ, trừ đi số nợ phải trả, và chia cho toàn bộ số cổ phần của quỹ. Giá chào bán của quỹ thể hiện NAV cộng với lượng bán lớn nhất mà quỹ có thể.
 Tìm thông tin về quỹ tương hỗ đầu tư:
o Bạn biết chính xác và đầy đủ tên của quỹ tương hỗ mà bạn đầu tư
o Tìm kiếm số liệu của quỹ theo tên trước, sau đó mới đến mục đích đầu tư
o Đọc toàn bộ cáo bạch của quỹ để tìm ra tin tức đầu tư của quỹ.

Xây dựng danh mục đầu tư của quỹ tương hỗ
Xây dựng danh mục đầu tư quỹ tương hỗ giống tuỳ thuộc vào khả năng tự biêt mình, khả năng chịu mạo hiểm, lý do đầu tư của bạn, và bạn định đầu tư trong bao lâu.
Dưới đây là những nét phác hoạ về một số loại quỹ và các mức độ mạo hiểm kèm theo.
Loại quỹ -------------------------------> Mức độ mạo hiểm
Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ ít mạo hiểm nhất
Quỹ cổ phiếu chất lượng cao Mạo hiểm thấp
Quỹ vốn công ty nhỏ Mạo hiểm cao hơn
Quỹ đặc biệt hay quỹ quốc gia đơn lẻ Mạo hiểm nhất

Theo dõi quỹ của bạn qua các chỉ số
Cách tốt để lựa chọn một quỹ có sức thuyết phục và không bị thua lỗ là nhìn vào cách quỹ đó hoạt động như thế nào trong mối quan hệ với các quỹ khác tương đương và chỉ số cổ phần mà quỹ đó có cao nhất trong danh mục vốn đâù tư
Để làm được điều đó, bạn cần biết:
• Thứ nhất, đó là bạn đầu tư vào loại quỹ nào- mà bạn đã biết qua các tờ cáo bạch hay các báo cáo hàng năm của các quỹ.
• Thứ hai, khi bạn đã loại chứng khoán mà quỹ đó mua, bạn có thể tìm chỉ số của các cổ phiếu tương tự và nhìn vào cách hoạt động của các quỹ.

Chỉ số và chỉ số trung bình: chỉ số trung bình thể hiện những chứng khoán được lựa chọn và dùng, chỉ ra toàn bộ thị trường chứng khoán đang hoạt động như thế nào. Chỉ số trung bình phổ biến nhất là chỉ số Dow Jones. Chỉ số là mức trung bình thể hiện sự thay đổi ở những cổ phiếu đã có uy tín.
Chỉ số trung bình có thể giúp được gì ?
 Chúng có thể được tìm thấy một cách dễ dàng; đều có trên các ấn phẩm tài chính.
 Khuynh hướng: cùng với các chỉ số, các biểu đồ khuynh hướng được đưa ra để chỉ ra hướng đi của chỉ số trong một giai đoạn nhất định.
 Cung cấp cho bạn cách để ước lượng quỹ danh mục vốn đầu tư của bạn hoạt động như thế nào.

Các loại chỉ số chứng khoán phổ biến
Dưới đây là những chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất tại thị trường chứng khoán.
 Chỉ số Dow Jones (Dow Jones Industrial Average- DJIA): tổng hợp 30 công ty công nghiệp Mỹ hàng đầu. Chỉ số này luôn được đăng vào cuối ngày giao dịch
o Chỉ số trung bình DJ Giao thông vận tải: gồm 20 cổ phiếu của ngành giao thông vận tải, gồm hàng không, đường sắt và các công ty vận tải.
o Chỉ số DJ về các ngành phục vụ: gồm 15 công ty về điện, năng lượng và khí đốt.
 Standard& Poor 500: Gồm 500 công ty, trong đó 400 công ty thuộc ngành công nghiệp, 20 thuộc giao thông vận tải, 40 thuộc các ngành phục vụ, 40 công ty tài chính.
 NASDAQ: Có 2 loại NASDAQ thị trường quốc gia và NASDAQ cổ phiếu công ty nhỏ.
o NASDAQ quốc gia: gồm những công ty buôn bán tích cực, lớn nhất dựa trên NASDAQ. Để trở thành một thành phần của danh sách này, một công ty cần đảm bảo những yêu cầu về giá cả, giá thị trường và số lượng.
o NASDAQ cổ phiếu công ty nhỏ: đưa ra các chỉ số về những công ty nhỏ hơn nhưng cũng cần đáp ứng những yêu cầu nhất định của NASDAQ như cần phải có ít nhất 2 nhà kiến tạo thị trường.
 Russell: Theo công ty Frank Russell tại Tacoma, Washinton có rất nhiều chỉ số Russell. Những chỉ số phổ biến nhất là:
o Russell 3000, 3000 cổ phiếu lớn nhất của Mỹ. Những cổ phiếu này có dao động từ 9 triệu đến 85 tỉ USD
o Russell 1000, tương tự như chỉ số S&P 500, chỉ số này gồm 1000 cổ phiếu hàng đầu có vốn trung bình khoảng 4 tỉ USD
o Russell 2000 gồm 2000 cổ phiếu khác dao động trong kho�

No comments:

Tiêu đề trong tháng